Scholar Hub/Chủ đề/#đào tạo tín chỉ/
Đào tạo tín chỉ là một hình thức đào tạo trong giáo dục đại học, nơi sinh viên phải tích lũy một số tín chỉ nhất định để hoàn thành một chương trình học. Mỗi mô...
Đào tạo tín chỉ là một hình thức đào tạo trong giáo dục đại học, nơi sinh viên phải tích lũy một số tín chỉ nhất định để hoàn thành một chương trình học. Mỗi môn học được gán một số tín chỉ tương ứng với mức độ khó và thời gian cần để hoàn thành nó. Sinh viên cần hoàn thành toàn bộ số tín chỉ yêu cầu để đạt được bằng cấp. Đào tạo tín chỉ giúp sinh viên tùy chọn và tăng cường kiến thức trong những lĩnh vực họ quan tâm hoặc phù hợp với kế hoạch nghề nghiệp của mình.
Đào tạo tín chỉ là một phương pháp đào tạo linh hoạt trong giáo dục đại học. Thay vì theo hình thức đào tạo theo chương trình học cố định, sinh viên có thể chọn và tạo ra một chương trình học linh hoạt dựa trên số lượng tín chỉ cần thiết để đạt được bằng cấp.
Mỗi môn học trong đào tạo tín chỉ được gán một số tín chỉ, thường từ 1 đến 4 tín chỉ, tương ứng với mức độ khó và thời gian cần để hoàn thành môn đó. Sinh viên cần tích lũy đủ số tín chỉ yêu cầu bởi trường đại học để đạt được bằng cấp. Số tín chỉ yêu cầu thường khác nhau tùy theo chương trình học và ngành học.
Đào tạo tín chỉ cho phép sinh viên chọn các môn học mà họ quan tâm hoặc phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu và kế hoạch nghề nghiệp của mình. Sinh viên cũng có thể hoàn thành các tín chỉ qua các khóa học trực tuyến, khóa học mùa hè hoặc bằng cách chuyển đổi tín chỉ từ các trường đại học khác.
Đào tạo tín chỉ thường có sự linh hoạt cao, cho phép sinh viên tự quản lý thời gian học tập và tiến độ hoàn thành. Điều này giúp sinh viên tạo ra một chương trình học linh hoạt và tận dụng tối đa các cơ hội học tập theo nhu cầu cá nhân.
Chi tiết hơn về đào tạo tín chỉ trong giáo dục đại học gồm các yếu tố sau:
1. Số tín chỉ: Mỗi môn học trong đào tạo tín chỉ được gán một số tín chỉ cụ thể. Số tín chỉ thường từ 1 đến 4, nhưng có thể có sự khác biệt tùy thuộc vào trường đại học và chương trình học. Sinh viên cần tích lũy đủ số tín chỉ yêu cầu để đạt được bằng cấp, được quy định bởi trường đại học.
2. Tự chọn môn học: Đào tạo tín chỉ cho phép sinh viên tự chọn các môn học để học. Chương trình học không kiểm soát đầy đủ môn học mà sinh viên phải lựa chọn. Sinh viên có thể tạo ra một chương trình linh hoạt dựa trên sở thích cá nhân, lĩnh vực quan tâm và kế hoạch sự nghiệp.
3. Thời gian học tập: Sinh viên có sự linh hoạt trong việc quyết định thời gian học tập. Họ có thể lựa chọn học một môn trong một học kỳ hoặc chia chương trình học thành nhiều kỳ học khác nhau trong một năm. Điều này giúp sinh viên quản lý thời gian một cách linh hoạt và tăng cường khả năng tự điều chỉnh.
4. Đánh giá kết quả: Tương tự như với các hình thức đào tạo khác, đặc điểm của đào tạo tín chỉ là sinh viên vẫn phải hoàn thành các nhiệm vụ, bài kiểm tra và tham gia vào quá trình đánh giá kết quả để đạt điểm cuối kỳ.
5. Khả năng chuyển đổi: Sinh viên cũng có thể chuyển đổi các tín chỉ từ các trường đại học khác. Điều này cho phép sinh viên tự do học tập và tích lũy tín chỉ từ nhiều nguồn khác nhau.
Qua đó, đào tạo tín chỉ mang lại cho sinh viên sự linh hoạt, sự tự chọn và tiện lợi trong việc hoàn thành chương trình học. Nó cho phép sinh viên tận dụng tối đa các khóa học và tạo ra một chương trình học phù hợp với nhu cầu và mục tiêu cá nhân.
Chương Trình Đào Tạo Cha Mẹ Dựa Trên Cộng Đồng Cho Các Gia Đình Có Trẻ Mẫu Giáo Có Nguy Cơ Rối Loạn Hành Vi: Mức Độ Sử Dụng, Hiệu Quả Chi Phí và Kết Quả Dịch bởi AI Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 36 Số 7 - Trang 1141-1159 - 1995
Tóm tắt Một tỷ lệ đáng kể trẻ em mắc rối loạn hành vi gây rối không nhận được hỗ trợ sức khoẻ tâm thần. Mức độ sử dụng thấp nhất xuất hiện ở những nhóm mà trẻ em có nguy cơ cao nhất. Để nâng cao khả năng tiếp cận, sẵn có và hiệu quả chi phí của các chương trình đào tạo cha mẹ, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng này đã so sánh một chương trình đào tạo cha mẹ dựa trên cộng đồng với một chương trình đào tạo cá nhân cha mẹ tại phòng khám (FT). Tất cả các gia đình có trẻ mẫu giáo ở hội đồng trường công và trường tư tại Hamilton đã nhận được một bảng kiểm tra liên quan đến các vấn đề tại nhà. Những gia đình gửi lại bảng câu hỏi đạt tỷ lệ trên 90% đã được phân bổ ngẫu nhiên theo từng khối vào: (1) chương trình đào tạo cá nhân tại phòng khám kéo dài 12 tuần (Clinic/Individual), (2) chương trình đào tạo cha mẹ nhóm lớn dựa trên cộng đồng kéo dài 12 tuần (Community/Group), hoặc (3) điều kiện kiểm soát danh sách chờ. Các gia đình nhập cư, những người sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai, và phụ huynh có con cái với các vấn đề hành vi nghiêm trọng có khả năng đăng ký vào Community/Groups cao hơn đáng kể so với Clinic/Individual FT. Các bậc cha mẹ trong Community/Groups báo cáo những cải thiện lớn hơn về các vấn đề hành vi tại nhà và duy trì những tiến bộ này tốt hơn trong các lần theo dõi 6 tháng. Một phân tích chi phí cho thấy rằng, với các nhóm 18 gia đình, Community/Groups hiệu quả về chi phí gấp hơn sáu lần so với các chương trình Clinic/Individual.
#đào tạo cha mẹ #rối loạn hành vi #hiệu quả chi phí #trẻ em mẫu giáo #can thiệp tâm lý
Tăng cường tính toàn vẹn của các bó chất trắng ở trẻ em có đào tạo bằng bàn tính Dịch bởi AI Human Brain Mapping - Tập 32 Số 1 - Trang 10-21 - 2011
Tóm tắt Các chuyên gia về bàn tính, những người có kỹ năng tính toán tâm trí dựa trên bàn tính (AMC), có khả năng xử lý các con số qua một bàn tính tưởng tượng trong tâm trí và thể hiện khả năng phi thường trong tính toán tâm trí. Các nghiên cứu hành vi chỉ ra rằng các chuyên gia bàn tính sử dụng chiến lược hình ảnh trong việc giải quyết các vấn đề số, và các nghiên cứu fMRI xác nhận sự tham gia gia tăng của các nguồn thần kinh liên quan đến thị giác không gian trong AMC. Nghiên cứu này nhằm khám phá những thay đổi có thể trong chất trắng của não do việc đào tạo AMC lâu dài gây ra. Hai nhóm tương đương đã tham gia: nhóm bàn tính gồm 25 trẻ em với hơn 3 năm đào tạo trong tính toán bàn tính và AMC, nhóm đối chứng bao gồm 25 trẻ em không có kinh nghiệm với bàn tính. Chúng tôi phát hiện rằng nhóm bàn tính cho thấy độ nén phân tử trung bình cao hơn (FA) trong các bó sợi não toàn bộ, và các vùng với FA tăng được tìm thấy ở vùng thể chai, giao điểm thái dương đỉnh trái và khu vực tiền động cơ bên phải. Tuy nhiên, không có vùng nào cho thấy FA giảm trong nhóm bàn tính. Phân tích thêm tiết lộ rằng sự khác biệt trong giá trị FA chủ yếu được thúc đẩy bởi sự thay đổi của độ khuếch tán xuyên tâm hơn là chiều dọc. Hơn nữa, trong các bài kiểm tra ghi nhớ số và chữ cái theo chiều tới, nhóm AMC cho thấy tuổi thọ ghi nhớ số/chữ lớn hơn. Thú vị là, sự khác biệt cá nhân trong các bó chất trắng có mối tương quan tích cực với các khoảng ghi nhớ, cho thấy rằng sự gia tăng rộng rãi của FA trong nhóm bàn tính có thể là do đào tạo AMC. Kết luận, những phát hiện của chúng tôi cho thấy rằng đào tạo AMC lâu dài từ một độ tuổi sớm có thể cải thiện năng lực ghi nhớ và tăng cường tính toàn vẹn trong các bó chất trắng liên quan đến các quá trình vận động và thị giác không gian. Hum Brain Mapp, 2010. © 2010 Wiley‐Liss, Inc.
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 800x600 Bài viết trình bày một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) giai đoạn 2010 – 2013; trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động học tập theo học chế tín chỉ cho sinh viên (SV) hệ chính quy tập trung. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#học chế tín chỉ #thuận lợi #khó khăn #biện pháp quản lí
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên Trường Đại học Tân Trào trong đào tạo theo tín chỉThe reality in the training in the world as well as in Vietnam has proven the superiority and effectiveness of the credit-based training management model. One of the merits of this form is promoting students’ ability to self-study and self-research, thus developing their creativity and initative in learning. This study shows that the development of scientific research capacity for students of Tan Trao University played an important role in credit-based training; the number of scientific research products of students was still quite modest; students were aware of the benefits of scientific research, but still lack knowledge, scientific research capacity, and experience when implementing the research due to lack of confidence. The solutions proposed in this study are supposed to exert positive effects, contributing to promoting scientific research activities among students; at the same time, serve as a research and application reference for other educational institutions in accordance with local conditions.
#Reality #solutions #efficiency #competence #scientific research #students #credit-based training
Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học theo tín chỉ ở Anh và Úc 800x600 Bài viết cung cấp một số thông tin về thực tiễn đào tạo giáo viên tiểu học theo hệ thống tín chỉ ở một số nước tiên tiến. Trên cơ sở xem xét các chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của Anh và Úc, bài viết khái quát và phân tích sáu đặc điểm cơ bản của các chương trình đào tạo này. Trong khi phân tích từng đặc điểm, việc nhân diện khác biệt với chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở Việt Nam được nhấn mạnh. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
st1\:*{behavior:url(#ieooui) }
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
Chất lượng đào tạo giáo dục thể chất tại trường Đại học Tài chính – MarketingNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng đào tạo giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tài chính – Marketing (UFM), bằng việc khảo sát 327 sinh viên năm 3 và năm 4. Công cụ Cronbach’s alpha, EFA và phân tích hồi quy bội được sử dụng, với phần mềm SPSS 20.0.
Kết quả đã đưa ra được mô hình chất lượng đào tạo giáo dục thể chất tại UFM gồm 6 nhân tố, sắp xếp theo thứ tự độ mạnh giảm dần: (1) Chương trình đào tạo, (2) Cơ sở vật chất, (3) Hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa, (4) Hoạt động chuyên môn, (5) Cung cấp thông tin, (6) Hoạt động ngoài chuyên môn. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị đến Ban lãnh đạo Khoa Giáo dục quốc phòng (GDQP) và Giáo dục thể chất (GDTC) của UFM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
#chất lượng đào tạo giáo dục thể chất #HEdPERF #Khoa Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất #Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Chương trình môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ 800x600 Bài viết biện luận cho việc gọi tên “chương trình môn học” thay cho “đề cương bài giảng”, và tập trung vào việc mô tả phân tích các đặc điểm cơ bản của một chương trình môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ trên thế giới. Ba đặc điểm cơ bản của chương trình môn học đã được khái quát và mô tả phân tích. Đó là: (1) Tính thực tiễn của việc xác định và thực hiện các mục tiêu môn học và kết quả học tập mà sinh viên đạt được từ môn học; (2) Tính chất chặt chẽ gắn bó với mục tiêu môn học, tính đa dạng và tính lý luận của các chiến lược dạy học và đánh giá; (3) Nội dung môn học được trình bày theo hướng tạo cho người học cơ hội học tập và nghiên cứu hơn là được trình bày theo hướng giới thuyết. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
Nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên khoa Địa lí thông qua hệ thống bài tập thực hành môn “Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí” trong đào tạo theo học chế tín chỉ 800x600 Với yêu cầu hạn chế thời gian lên lớp, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, phát huy năng lực nghiệp vụ cho sinh viên (SV) các trường sư phạm,… bài tập thực hành (BTTH) là một trong những giải pháp cơ bản có thể giải quyết được mâu thuẫn: nâng cao chất lượng dạy học với việc giảm số giờ lên lớp trong đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC). Bài viết đề xuất các nguyên tắc và quy trình cần tuân thủ trong xây dựng hệ thống bài tập môn Lí luận và phương pháp dạy học (LL&PPDH) Địa lí; đồng thời trình bày một số dạng bài tập cơ bản minh họa, kèm theo đề xuất hướng giải quyết và xác định vai trò của các dạng bài tập ấy trong việc nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho SV Khoa Địa lí trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
Một số kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo 150 tín chỉ theo hướng tiếp cận CDIO ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 800x600 800x600 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
Việc triển khai chương trình đào tạo 150 tín chỉ (TC) theo phương pháp tiếp cận CDIO là một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSPKT TPHCM). Để xây dựng đề cương chi tiết theo chuẩn CDIO, giảng viên trước tiên cần am hiểu về kiến thức xây dựng chương trình đào tạo kĩ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, sau đó phối hợp với các giảng viên trong bộ môn. Đặc biệt, đề cương CDIO phải thể hiện sự tương ứng với bốn kì vọng hay bốn cấp độ từ tổng quát đến chi tiết 1, 2 ,3, 4 và thể hiện được một cá nhân trưởng thành. 800x600 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#chương trình đào tạo 150 tín chỉ #hình thành ý tưởng #thiết kế #triển khai và vận hành (CDIO)
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢNG DẠY KỸ NĂNG NÓI TIẾNG TRUNG QUỐC CHO SINH VIÊN HỆ ĐÀO TẠO TỪ XAĐối với nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đào tạo từ xa không chỉ là giải pháp toàn cầu, là phương thức giáo dục có triển vọng nhất ở thế kỷ XXI, mà còn là phương thức hỗ trợ xây dựng xã hội học tập, là công cụ để học tập suốt đời. Trong thời buổi hội nhập, học ngoại ngữ theo hình thức đào tạo từ xa đã trở thành xu hướng. Với tiếng Trung Quốc cũng không phải ngoại lệ. Để sử dụng thông thạo tiếng Trung cần rèn luyện qua bốn kỹ năng “Nghe, Nói, Đọc, Viết”; trong đó “Nói” được xem là kỹ năng quan trọng giúp người học vận dụng được trong giao tiếp hàng ngày. Bài viết thông qua những thuận lợi và khó khăn của việc giảng dạy kỹ năng Nói tiếng Trung Quốc hệ đào tạo từ xa tại trường Đại học Mở Hà Nội để đưa ra một số khiến nghị về phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
#Đào tạo từ xa #tiếng Trung Quốc #kỹ năng Nói #phương pháp giảng dạy